icon icon icon icon
REHA YOGA Tìm kiếm

Bệnh học

_banggia

THOÁI HÓA KHỚP CỔ CHÂN: NGUYÊN NHÂN, DẤU HIỆU, ĐIỀU TRỊ, PHÒNG NGỪA

Người đăng: Bùi Hương -

THOÁI HÓA KHỚP CỔ CHÂN: NGUYÊN NHÂN, DẤU HIỆU, ĐIỀU TRỊ, PHÒNG NGỪA
1.Thoái hóa khớp cổ chân là gì?
Thoái hóa khớp cổ chân là tình trạng sụn khớp bị bào mòn theo thời gian, khiến các xương cọ vào nhau khi di chuyển, nên gây đau, cứng  khớp và các triệu chứng khác cho người bệnh. Tình trạng này không chỉ ảnh hưởng đến sụn mà còn có thể gây tổn thương xương, dây chằng, gân xung quanh khớp.
Bệnh có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, nhưng phổ biến nhất ở nhóm người trên 45 tuổi và nữ giới chiếm tỷ lệ nhiều hơn nam giới.
Cấu trúc của khớp cổ chân, gồm 3 mặt khớp: sên mác ở bên ngoài, chày sên ở trên và mắt cá trong – sên ở bên trong. Diện tích của mặt khớp cổ chân nhỏ, khoảng 350mm. Độ dày sụn khớp cổ chân không nhiều, có chỗ nhỏ hơn <1mm, nên áp lực lên sụn khớp cổ chân rất lớn. Tuy nhiên, lực bẻ gãy và độ cứng của sụn cao gấp nhiều lần so với gối và háng, nên khớp cổ chân ít bị thoái hóa nguyên phát hơn khớp gối và khớp háng. Khớp cổ chân thoái hóa chủ yếu là do nguyên nhân thứ phát sau chấn thương.

2. Nguyên nhân gây thoái hóa khớp cổ chân
Tình trạng thừa cân, béo phì.
Yếu tố di truyền các bệnh lý như viêm khớp dạng thấp, gout.
3. Triệu chứng thoái hóa khớp cổ chân
Triệu chứng thoái hóa khớp cổ chân  của mỗi người khác nhau sẽ khác nhau, tùy theo tuổi tác, cân nặng, điều kiện sinh hoạt, làm việc… Các triệu chứng phổ biến nhất của thoái hóa vùng khớp cổ chân là:

  • Sưng, nóng, đỏ, đau khi bị chạm vào khớp.

  • Nhức mỏi ở bàn chân, đặc biệt là khi vận động mạnh hoặc đi giày cao gót. Một số người thường bị đau nhức vào ban đêm

  • Cứng khớp, nhất là khi người bệnh không di chuyển một thời gian

  • Các khớp bị thoái hóa nhìn sẽ lớn hơn bình thường

  • Khớp phát ra tiếng kêu lắc rắc hoặc lạo xạo khi cử động bàn chân, mắt cá chân

  • Thoái hóa có thể làm cho dây chằng trở nên yếu đi, gây áp lực lên sụn. Các cơ lỏng lẻo khiến người bệnh cảm thấy đau khi đi bộ hoặc dồn trọng lực lên mắt cá chân và gây mất vững khi di chuyển.

  • Khớp cổ chân ít linh hoạt và giảm biên độ hoạt động

  • Quá trình thoái hóa trong khớp cổ chân có thể làm hình thành các gai ở rìa xương và thay đổi hình dạng khớp.

4.Nguyên nhân gây thoái hóa cổ chân
Một số nguyên nhân gây thoái hóa cổ chân
1. Tuổi tác
Thoái hóa khớp có thể xuất hiện ở bất kỳ giai đoạn nào trong cuộc đời, nhưng thường gặp nhất ở người lớn tuổi. Tuổi tác làm các lớp sụn khớp bị bào mòn, mỏng đi, kém linh hoạt và dễ bị thoái hóa.
2. Chấn thương: đứt/rách dây chằng cổ chân
Mắt cá chân 2 bên đặc biệt dễ bị bong gân, gãy xương và các chấn thương khác trong quá trình sinh hoạt, chơi thể thao, làm việc… Khớp bị chấn thương sẽ có nguy cơ bị viêm, thoái hóa nhiều hơn các khớp khác đến 7 lần. Một số thống kê cho thấy, 70-80% trường hợp khớp cổ chân bị thoái hóa xảy ra ở mắt cá chân đã từng bị chấn thương trước đó.
Thường các tổn thương sẽ lành lại và chức năng khớp chân được phục hồi. Tuy nhiên, chấn thương cũng có thể dẫn đến những thay đổi ở khớp và thúc đẩy tốc độ thoái hóa nhanh hơn. Đặc biệt, nguy cơ thoái hóa cũng có thể xảy ra, dù sau khi chấn thương đã được điều trị đúng cách. Các triệu chứng thoái hóa khớp vùng cổ chân thường xuất hiện khoảng 2 năm sau chấn thương, nhưng một vài trường hợp  có thể sau đó hàng chục năm.
3. Các tình trạng bệnh lý tiềm ẩn
Một số trường hợp thoái hóa khớp cổ chân có liên quan đến tình trạng bệnh lý có từ trước. Các tình trạng có thể làm tăng nguy cơ phát triển bệnh có thể kể đến như:

  • Viêm khớp dạng thấp và viêm khớp phản ứng. Các bệnh khớp toàn thân này có thể gây tổn thương xương khớp theo thời gian

  • Bệnh huyết học như máu khó đông, bệnh huyết sắc tố

  • Bàn chân khoèo hoặc các khuyết tật bẩm sinh ở chân khác dẫn đến liên kết khớp mắt cá chân kém

  • Bệnh hoại tử vô mạch và chứng thoái hóa xương khiến cho xương và sụn của khớp cổ chân dễ bị tổn thương cho do lưu thông máu kém

4. Không rõ nguyên nhân
Một số trường hợp cổ chân bị thoái hóa không do chấn thương hoặc tình trạng bệnh lý trước đó được gọi là viêm khớp cổ chân nguyên phát. Tình trạng này thường chiếm khoảng 10% trường hợp. Người bị thoái hóa cổ chân nguyên phát  thường có khả năng ít bị đau hơn và có phạm vi vận động tốt hơn những trường hợp khác.
5. Các yếu tố nguy cơ phát triển thoái hóa khớp ở cổ chân
Căng thẳng khớp và chấn thương nhỏ: Thường xuất hiện ở những người có các hoạt động thường xuyên gây áp lực cho cổ chân như vũ công ba lê, cầu thủ…
Thừa cân, béo phì: Khớp cổ chân gánh một khối lượng gấp 5 lần trọng lượng cơ thể khi chúng ta đi bộ. Vậy nên nếu một người có cân nặng càng lớn, khớp cổ chân càng dễ bị tổn thương.
Tiền sử gia đình: Thoái hóa khớp bị ảnh hưởng bởi di truyền. Vì vậy, người có cha hoặc mẹ bị thoái hóa khớp sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn những người khác.
6.Biến chứng của thoái hóa khớp cổ chân
Trong một số trường hợp, bệnh có thể gây ra một số biến chứng, nếu không được điều trị kịp thời và đúng phác đồ., một số biến chứng hay gặp như:
1. Hội chứng cứng khớp (Hallux Hardus)
Nếu tình trạng thoái hóa khớp cổ chân không được điều trị, sụn có thể bị mòn hoàn toàn, có thể làm cho xương bàn chân dính lại với nhau gây tê cứng ngón chân cái, gọi là Hội chứng cứng khớp Hallux.
Tình trạng này có thể khiến việc cử động ngón chân cái khó khăn và việc đi lại cũng bị ảnh hưởng nhiều.
2. Viêm khớp biến dạng ngón chân cái (Bunion)
Chứng cứng khớp Hallux có thể khiến ngón chân cái bị nghiêng về phía các ngón chân khác, gọi là viêm khớp biến dạng ngón chân cái. Người bệnh có thể bị đỏ, sưng, đau và mất vững khi đứng, đi bộ.
3. Hình thành các nốt chai ở bàn chân
Các nốt chai có thể hình thành ở những nơi chịu áp lực hoặc bị cọ xát nhiều. Tình trạng này khiến người bệnh cảm thấy không thoải mái khi mang giày dép, đau khi đi lại.

7.Phương pháp chẩn đoán  thoái hóa cổ chân
Một số phương pháp chẩn đoán thoái hóa khớp cổ chân
1. Khám lâm sàng
Khám các triệu chứng lâm sàng, dáng đi và hỏi thăm tiền sử của bệnh.
2. Chẩn đoán hình ảnh
Các biện pháp chẩn đoán hình ảnh cũng được chỉ định để bác sĩ có thêm thông tin về mức độ viêm khớp và/hoặc loại trừ các nguyên nhân khác có thể gây đau cổ chân, một số phương pháp chẩn đoán hình ảnh như:

  • Chụp X-quang

Hình ảnh X-quang sẽ cho thấy tình trạng thu hẹp khớp cổ chân, mất sụn ở mắt cá chân và các gai xương, một dấu hiệu cho thấy sự bù đắp lượng sụn bị mất bằng sự phát triển thêm của xương.

  • Chụp cộng hưởng từ (MRI)

Kết quả chụp cộng hưởng từ cung cấp hình ảnh của mô mềm (dây chằng, gân và cơ) và xương ở vùng cổ chân. Nhờ đó, bác sĩ có thể loại trừ nguyên nhân viêm xương khớp, tổn thương dây chằng hoặc gân ở mắt cá chân.
  - Xét nghiệm máu
Trong một số trường hợp, bác sĩ cũng có thể chỉ định làm các xét nghiệm máu để loại trừ các dạng viêm khớp khác.
8. Điều trị thoái hóa khớp cổ chân
Thực tế không có phương pháp nào có thể đẩy lùi tình trạng thoái hóa khớp cổ chân. Người bệnh có thể được điều trị triệu chứng, giúp giảm đau và cải thiện khả năng vận động.

1. Điều trị không dùng thuốc

  • Dùng các loại kem bôi có chứa thành phần: capsaicin, tinh dầu bạc hà,…

  • Giảm cân để giảm áp lực lên cổ chân.

  • Thay đổi thói quen vận động giảm áp lực lên khớp cổ chân để tránh gây tổn thương khớp.

  • Tập vật lý trị liệu theo hướng dẫn của các chuyên gia.

  • Sử dụng nẹp, gậy hoặc mang giày chuyên dụng.

2. Điều trị bằng thuốc

  • Thuốc giảm đau bao gồm Acetaminophen; thuốc chống viêm không steroid (NSAIDS; Advil, Aleve)

  • Điều trị tại chỗ bằng gel hoặc kem bao gồm NSAID (Ví dụ Voltaren), Lidocain (Aspercreme) và Salicylat

  • Tiêm glucocorticoid giúp giảm đau nhanh và chỉ nên tiêm 3-4 lần/năm.

3. Phẫu thuật
Nếu các phương pháp dùng thuốc và không dùng thuốc không mang lại hiệu quả, khả năng vận động vẫn bị hạn chế, tình trạng đau không thuyên giảm,  phương án cuối cùng người bệnh có thể cần phải được phẫu thuật.
9.Phòng ngừa thoái hóa khớp cổ chân
Thoái hóa là một quá trình tự nhiên của cơ thể. Nhưng nếu  xây dựng được lối sống khoa học, tuân thủ những hướng dẫn sau đây của các chuyên gia cơ xương khớp, tình trạng thoái hóa khớp vẫn có thể được kiểm soát một cách hiệu quả:

  • Tránh mang vác vật nặng quá sức.

  • Tránh vận động cường độ cao khi chưa khởi động hoặc không có dụng cụ bảo vệ.

  • Chọn giày dép đúng kích thước, độ mềm, tránh mang giày cao gót quá lâu trong thời gian dài.

  • Vận động thường xuyên, phù hợp với thể lực và tình trạng sức khỏe

  • Xây dựng chế độ dinh dưỡng khoa học, với đầy đủ vitamin và khoáng chất.

  • Duy trì cân nặng ở mức hợp lý.


Bệnh học liên quan

Xem thêm