icon icon icon icon
REHA YOGA Tìm kiếm

Bệnh học

_banggia

ĐAU XƯƠNG CÙNG CỤT: NGUYÊN NHÂN, CÁCH ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG TRÁNH

Người đăng: Bùi Hương -
ĐAU XƯƠNG CÙNG CỤT: NGUYÊN NHÂN, CÁCH ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG TRÁNH
1. Đau xương cùng cụt: nguyên nhân phổ biến
Chấn thương xương cùng cụt
Xương cùng cụt bị chấn thương là nguyên nhân phổ biến hàng đầu khiến cho vùng xương này bị đau. Chẳng hạn như tai nạn giao thông, bị ngã từ trên cao hay va chạm khi chơi thể thao,... có thể khiến cho xương cùng cụt bị gãy hoặc các khớp xung quanh vùng này bị trật, từ đó gây ra cảm giác đau đớn.
Xương cùng cụt bị thoái hóa
Tương tự các xương khác trên cơ thể, xương cùng cụt cũng có thể bị thoái hóa do tuổi tác. Khi đó, người bị thoái hóa xương cùng cụt có thể gặp phải các triệu chứng đau ở hông hoặc mông. Sau đó, cơn đau thường sẽ lan dần xuống khu vực háng, 2 chân, đầu gối và nhiều vị trí khác trên cơ thể.
Thừa cân - Béo phì
Tình trạng thừa cân - béo phì khiến cho xương cùng cụt chịu một áp lực lớn hơn bình thường rất nhiều. Trong khoảng thời gian dài, xương cụt sẽ có xu hướng lệch dần ra khỏi vị trí ban đầu, gây chèn ép lên các dây thần kinh và khiến người bệnh bị đau.
Ngồi quá nhiều
Đối với những người có tính chất công việc bắt buộc phải ngồi yên 1 chỗ trong khoảng thời gian quá dài sẽ có nguy cơ cao bị đau xương cùng cụt. Bởi lúc này, xương cụt của họ sẽ rất dễ bị tổn thương phải chịu áp lực lớn một cách thường xuyên. Chính vì vậy, những người làm việc văn phòng chính là những đối tượng đặc biệt  cần chú ý đến tình trạng đau xương cụt.
Đau xương cùng cụt do mang thai
Tương tự như trường hợp bị thừa cân - béo phì, các mẹ bầu sẽ có trọng lượng cơ thể tăng lên một cách đáng kể. Từ đó, việc này có thể khiến cho xương cùng cụt chịu áp lực lớn, bị lệch ra khỏi vị trí ban đầu và gây đau.
Rối loạn chức năng sàn chậu
Bệnh lý này xuất hiện khi các khối cơ và dây chằng xung quanh vùng sàn chậu bị lão hóa nên không còn khả năng giữ các cơ quan ở vùng chậu đúng vị trí ban đầu (thường do quá trình sinh nở tự nhiên). Từ đó, việc này sẽ gây chèn ép lên xương cụt và gây ra cảm giác đau cho người bệnh.
Hội chứng Levator
Hội chứng Levator hay còn được gọi là hội chứng cơ nâng hậu môn - một loại rối loạn chức năng cơ sàn chậu. Hội chứng này không chỉ khiến cho xương cùng cụt bị đau mà còn có thể gây đau lan rộng đến hông hoặc các khu vực lân cận khác.
Thoái hóa đĩa đệm thắt lưng
Đây là tình trạng các đĩa đệm và xương ở vùng thắt lưng bị thoái hóa, hình thành nên những gai xương gây đau nhức cho người bệnh. Nếu không được điều trị bệnh đúng cách, cơn đau này sẽ dần lan rộng sang các khu vực xung quanh, trong đó có xương cùng cụt.
Ngoài các nguyên nhân trên, tình trạng đau xương cùng cụt còn có thể xuất hiện do các bệnh lý khác như khối u, nhiễm trùng, gai xương, tăng sinh xương,...

2. Điều trị tình trạng đau xương cùng cụt bằng cách nào?
  • Uống thuốc giảm đau không steroid - NSAID, tuy nhiên, cách này không được khuyến khích trong lâu dài vì không thể trị dứt điểm được các nguyên nhân gây đau xương cùng cụt và bên cạnh đó nếu sử dụng không đúng cách có thể gây ảnh hưởng xấu đến thận, dạ dày, gan,... của người bệnh.
  • Chườm lạnh để giúp giảm sưng và đau xương cùng cụt. Sau đó tiến hành chườm nóng để giảm tình trạng căng cơ. Lưu ý, cách điều trị này chỉ có hiệu quả với trường hợp bị đau xương cùng cụt tạm thời.
  • Dùng gối để giúp giảm áp lực lên xương cùng cụt nếu bạn ngồi lâu thường xuyên, đang tăng cân hoặc có thai.
  • Người bị đau xương cùng cụt mãn tính có thể cần đến phẫu thuật cắt bỏ phần xương này. Tuy nhiên, không phải bất cứ trường hợp nào cũng có thể áp dụng được cách trên.
3. Biện pháp phòng tránh đau xương cùng cụt
Để phòng tránh tình trạng đau xương cùng cụt, bạn nên lưu ý một số vấn đề sau:
  • Vận động đúng cách thường xuyên tập thể dục để nâng cao sức khỏe, đặc biệt người làm văn phòng nên có thời gian nghỉ ngơi hợp lý để tránh tạo áp lực quá lớn cho xương cùng cụt.
  • Giữ cân nặng ở mức độ định, tránh tình trạng tăng cân quá mức.
  • Bổ sung thêm những loại thực phẩm tốt cho xương khớp để hạn chế tình trạng thoái hóa.
  • Đến gặp bác sĩ để kiểm tra ngay khi bản thân vừa gặp phải chấn thương nào đó.


 

Bệnh học liên quan

Xem thêm