BONG GÂN: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ
1.Bong gân là gì?
Bong gân là tình trạng dây chằng (cấu trúc nối giữa 2 hoặc nhiều xương quanh 1 khớp) bị căng quá mức hoặc bị rách gây đau, giảm hoặc mất vận động khớp. Vị trí bong gân hay gặp nhất là khớp cổ chân.
Một tình trạng rất giống với bong gân mà các bác sĩ cần phân biệt, đó là căng cơ. Căng cơ là tình trạng gân cơ bị rách hoặc căng quá mức. Gân cơ là những sợi mô dày đặc kết nối xương với cơ. Hai thuật ngữ này thường được sử dụng thay thế cho nhau, thường gây nhầm lẫn,tựu chung lại để mô tả tình trạng căng quá mức hoặc rách các mô mềm trong và xung quanh khớp của bạn.
Sự khác biệt chính là khi bị bong gân, bạn có thể bị bầm tím xung quanh khớp bị ảnh hưởng, trong khi bị căng cơ, bạn có thể bị co thắt ở cơ xung quanh bị ảnh hưởng.
Chấn thương bong gân là một trong những chấn thương phổ biến nhất tại phòng khám chuyên khoa Chấn thương và Cấp cứu. Theo các nghiên cứu dịch tễ, tỷ lệ bong gân ở phụ nữ cao hơn nam giới, và ở trẻ em và thanh thiếu niên cao hơn so với người lớn. Những chấn thương này có thể xảy ra ở bất kỳ bộ phận nào của cơ thể nhưng thường thấy nhất ở chi dưới và chi trên, chẳng hạn như mắt cá chân, đầu gối, khuỷu tay hoặc cổ tay. Vị trí bong gân thường gặp nhất là khớp cổ chân.
2.Nguyên nhân, yếu tố nguy cơ gây bong gân
Một số yếu tố gây ra nguy cơ bong gân cao hơn, đó là:
Các triệu chứng của bong gân rất đa dạng tùy vào mức độ của tổn thương, gồm có:
Các bác sĩ thường chẩn đoán bong gân hoặc căng cơ bằng cách loại trừ các nguyên nhân khác gây ra các triệu chứng đau của bạn như gãy xương, khối u tiềm ẩn,… Một số kĩ thuật thăm khám đặc biệt tùy vào từng khớp bị tổn thương có thể được thực hiện như test ngăn kéo trước, Lachman test, test vẹo trong, vẹo ngoài khớp. Bác sĩ có thể yêu cầu chụp X-quang. Chụp X-quang sẽ loại trừ được nguyên nhân do gãy xương, trừ một số trường hợp tổn thương xương nhỏ, khó chẩn đoán.
Nếu việc chụp X-quang không đưa ra kết luận được, bác sĩ có thể yêu cầu một phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác là cắt lớp vi tính (CT) hoặc cộng hưởng từ (MRI). Chụp CT và MRI có thể cung cấp cho bác sĩ một cái nhìn rất chi tiết về xương và khớp. Chụp MRI có thể cho thấy những vết đứt tại dây chằng rất nhỏ hoặc mảnh mà X-quang không thể xác định được.
Tổng hợp tất cả các thông tin về bệnh sử, cách hoạt động, lao động, chơi thể thao, cơ chế chấn thương của bạn, phối hợp thêm các dữ liệu về chẩn đoán hình ảnh như X- quang, cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ kể trên, bác sĩ có thể đưa ra kết luận về tình trạng và mức độ chấn thương bong gân của bạn, từ đó lên kế hoạch điều trị chi tiết.
5. Điều trị bong gân
Bong gân độ I (mức độ nhẹ)
Có thể được điều trị bằng cách nghỉ ngơi và sử dụng thuốc chống đau, giảm viêm thông thường tại nhà
Hiệp hội Phẫu thuật viên chấn thương Hoa Kỳ (AAOS) khuyến cáo: Bong gân mức độ nhẹ cơ bản được điều trị phối hợp bằng các biện pháp như sau được viết tắt bằng 4 chữ cái đầu của tiếng Anh RICE hoặc cải tiến thêm là (PRICES)
Mặc dù bạn có thể gặp phải bong gân bất cứ khi nào, vì thế bạn vẫn nên lưu ý một số vấn đề sau để tránh nguy cơ chấn thương.
Thực hiện an toàn trong lao động và trong sinh hoạt, tránh nguy cơ ngã khi phải thực hiện các công việc cần có sự thăng bằng trên các độ cao.
Tăng khả năng giữ thăng bằng của cơ thể:
Hệ thống thăng bằng của cơ thể được xây dựng dựa trên 3 trụ cột: hoạt động thị giác, thụ thể thần kinh cảm giác sâu, cảm giác tư thế ở khắp mọi nơi trên cơ thể và hệ thống tiền đình. Hãy đảm bảo bạn không có bệnh lý nghiêm trọng ở 3 hệ thống trên hoặc điều trị triệt để trước khi tham gia thể thao để tránh nguy cơ chấn thương nhất có thể.
Chủ động cải thiện khả năng giữ thăng bằng của bạn cũng có thể giúp ngăn ngừa chấn thương. Một cách để làm điều này là tập giữ thăng bằng bằng một chân khi đánh răng hoặc vận động thể dục nửa trên cơ thể. Các dây thần kinh ở bàn chân và mắt cá chân của bạn sẽ điều chỉnh và huấn luyện cơ khớp ở vùng thắt lưng và chi dưới để tăng cường khả năng kiểm soát chuyển động của bạn.
Xây dựng một chế độ ăn lành mạnh để xây dựng cơ bắp chắc khỏe, dẻo dai với đầy đủ các thành phần cần thiết như: carbohydrate, Protein, chất béo, vitamin và khoáng chất, cung cấp đầy đủ nước và các chất điện giải cần thiết.
Duy trì cân nặng ở mức phù hợp, tránh thừa cân, béo phì. Hãy tưởng tượng bạn đang chạy với một trọng lượng cơ thể lớn, bất cứ khi nào bạn đổi hướng hoặc có va chạm nhẹ từ cổ chân, phần cơ thể nặng nề phía trên sẽ không kịp điều chỉnh và tiếp tục theo quán tính lao về phía trước. Từ đó, một chấn thương bong gân vùng cổ chân hay vùng gối là không thể tránh khỏi.
1.Bong gân là gì?
Bong gân là tình trạng dây chằng (cấu trúc nối giữa 2 hoặc nhiều xương quanh 1 khớp) bị căng quá mức hoặc bị rách gây đau, giảm hoặc mất vận động khớp. Vị trí bong gân hay gặp nhất là khớp cổ chân.
Một tình trạng rất giống với bong gân mà các bác sĩ cần phân biệt, đó là căng cơ. Căng cơ là tình trạng gân cơ bị rách hoặc căng quá mức. Gân cơ là những sợi mô dày đặc kết nối xương với cơ. Hai thuật ngữ này thường được sử dụng thay thế cho nhau, thường gây nhầm lẫn,tựu chung lại để mô tả tình trạng căng quá mức hoặc rách các mô mềm trong và xung quanh khớp của bạn.
- Phân biệt bong gân và căng cơ
Sự khác biệt chính là khi bị bong gân, bạn có thể bị bầm tím xung quanh khớp bị ảnh hưởng, trong khi bị căng cơ, bạn có thể bị co thắt ở cơ xung quanh bị ảnh hưởng.
Chấn thương bong gân là một trong những chấn thương phổ biến nhất tại phòng khám chuyên khoa Chấn thương và Cấp cứu. Theo các nghiên cứu dịch tễ, tỷ lệ bong gân ở phụ nữ cao hơn nam giới, và ở trẻ em và thanh thiếu niên cao hơn so với người lớn. Những chấn thương này có thể xảy ra ở bất kỳ bộ phận nào của cơ thể nhưng thường thấy nhất ở chi dưới và chi trên, chẳng hạn như mắt cá chân, đầu gối, khuỷu tay hoặc cổ tay. Vị trí bong gân thường gặp nhất là khớp cổ chân.
2.Nguyên nhân, yếu tố nguy cơ gây bong gân
Một số yếu tố gây ra nguy cơ bong gân cao hơn, đó là:
- Vận động viên bóng chuyền, bóng rổ, bóng đá có nguy cơ bị bong gân bàn chân, cổ chân, gối khi môn thể thao này phải nhảy lên khi thi đấu.
- Vận động viên thể hình, tennis, golf có nguy cơ bị bong gân cổ tay, bàn ngón tay, khuỷu, khớp vai.
- Các môn thể thao đối kháng, dễ va chạm có nguy cơ bong gân ở bất cứ vị trí nào.
- Các môn đòi hỏi sức bền như chạy, đi bộ có nguy cơ bong gân ở bàn chân, cổ chân, khớp gối, thậm chí cả khớp háng.
- Một số môn thể thao trong nhà cũng làm tăng nguy cơ chấn thương bong gân.
- Sử dụng giày, dép không phù hợp khi thi đấu thể thao.
- Không khởi động kĩ hoặc vận động quá mạnh trước khi chơi thể thao
- Những người đã từng bị bong gân có nguy cơ dễ bị chấn thương lại hơn là những người chưa bao giờ bị chấn thương bong gân.
- Những người thừa cân, béo phì.
- Bắt đầu tham gia một môn thể thao mới vào lần tập luyện, thi đấu đầu tiên.
- Những người có bệnh lý về tập trung, cân bằng có nguy cơ chấn thương cao hơn.
- Môi trường xung quanh không thuận lợi như ẩm ướt, trơn trượt khiến bạn có nguy cơ bị dễ chấn thương hơn khi chạy, di chuyển.
Các triệu chứng của bong gân rất đa dạng tùy vào mức độ của tổn thương, gồm có:
- Đau: Đau luôn là một dấu hiệu cơ thể thông báo rằng chúng đang gặp vấn đề. Nếu một cơn đau xuất hiện ngay sau khi bạn gặp phải chấn thương, đau dữ dội ngay sau chấn thương và âm ỉ sau đó, đặc biệt đau tăng khi đứng tỳ chân, vận động khớp, hoặc ấn vào vùng khớp bị tổn thương thì có thể nghĩ đến bong gân
- Sưng: là dấu hiệu luôn có khi bị bong gân, nhưng cũng cần thời gian khoảng vài giờ để biểu hiện rõ ràng, Vì vậy, đôi khi bạn chưa để ý đến chúng mà vẫn duy trì các hoạt động sau chấn thương khiến chấn thương càng nặng hơn.
- Bầm tím: là dấu hiệu xuất hiện muộn nhất khi các thành phần gân, cơ, dây chằng bị chấn thương và chảy máu bên trong. Qua thời gian, các thành phần thoái hóa trong máu ngấm tới da và biểu hiện dấu hiệu bầm tím.
- Giảm vận động tại khớp bị tổn thương: tất cả các triệu chứng đau, sưng khiến bạn không thể vận động khớp một cách tự nhiên như trước. Khoảng một ngày sau chấn thương, bạn sẽ tự cảm thấy cứng khớp, phải rất nhẹ nhàng mới vận động lại được.
Các bác sĩ thường chẩn đoán bong gân hoặc căng cơ bằng cách loại trừ các nguyên nhân khác gây ra các triệu chứng đau của bạn như gãy xương, khối u tiềm ẩn,… Một số kĩ thuật thăm khám đặc biệt tùy vào từng khớp bị tổn thương có thể được thực hiện như test ngăn kéo trước, Lachman test, test vẹo trong, vẹo ngoài khớp. Bác sĩ có thể yêu cầu chụp X-quang. Chụp X-quang sẽ loại trừ được nguyên nhân do gãy xương, trừ một số trường hợp tổn thương xương nhỏ, khó chẩn đoán.
Nếu việc chụp X-quang không đưa ra kết luận được, bác sĩ có thể yêu cầu một phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác là cắt lớp vi tính (CT) hoặc cộng hưởng từ (MRI). Chụp CT và MRI có thể cung cấp cho bác sĩ một cái nhìn rất chi tiết về xương và khớp. Chụp MRI có thể cho thấy những vết đứt tại dây chằng rất nhỏ hoặc mảnh mà X-quang không thể xác định được.
Tổng hợp tất cả các thông tin về bệnh sử, cách hoạt động, lao động, chơi thể thao, cơ chế chấn thương của bạn, phối hợp thêm các dữ liệu về chẩn đoán hình ảnh như X- quang, cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ kể trên, bác sĩ có thể đưa ra kết luận về tình trạng và mức độ chấn thương bong gân của bạn, từ đó lên kế hoạch điều trị chi tiết.
5. Điều trị bong gân
Bong gân độ I (mức độ nhẹ)
Có thể được điều trị bằng cách nghỉ ngơi và sử dụng thuốc chống đau, giảm viêm thông thường tại nhà
Hiệp hội Phẫu thuật viên chấn thương Hoa Kỳ (AAOS) khuyến cáo: Bong gân mức độ nhẹ cơ bản được điều trị phối hợp bằng các biện pháp như sau được viết tắt bằng 4 chữ cái đầu của tiếng Anh RICE hoặc cải tiến thêm là (PRICES)
- PROTECTION (Bảo vệ): Cần bất động và bảo vệ khớp của bạn bằng các dụng cụ hỗ trợ như nẹp, đai, bột nếu cần…
- REST (Nghỉ ngơi tuyệt đối): Hạn chế đi lại nếu bong gân cổ chân, hạn chế sử dụng bên tay bị bong gân. Hãy để cho khớp và gân cơ của bạn được nghỉ ngơi, có thời gian để phục hồi hoàn toàn.
- ICE (Chườm đá) Nước đá giúp giảm sưng và viêm. Lưu ý không bao giờ chườm đá trực tiếp lên da. Thay vào đó, hãy quấn một chiếc khăn mỏng quanh túi đá. Để nó trên vùng khớp đau của bạn trong 20 phút, sau đó lấy đá ra trong 10 phút. Lặp lại càng nhiều càng tốt trong 24 đến 72 giờ đầu tiên.
- COMPRESSION (Băng ép) Băng ép sẽ giúp giảm sưng. Băng quanh khớp bị bong gân bằng băng thun hoặc dụng cụ băng ép chuyên dụng. Tuy nhiên, đừng băng ép quá chặt hoặc quá lỏng, băng vừa tay và tăng số vòng lên để tăng áp lực thay vì ép ngay từ đầu.
- ELEVATION (Giữ cao vùng khớp bị chấn thương) Cố gắng giữ cho khớp bị ảnh hưởng được nâng cao hơn mức tim của bạn. Điều này sẽ giúp giảm sưng nề. Hay treo tay bằng túi treo tay khi đứng hoặc để tay lên bụng, ngực khi nằm. Gác cao chân bằng đệm, gối khi nằm.
- SUPPORT (Nhận hỗ trợ y tế): Bạn cần được sự hỗ trợ của các nhân viên y tế từ thời điểm chấn thương đến khi bình phục hoàn toàn.
- Với bong gân độ I, bạn cần nghỉ ngơi từ 2 – 3 tuần.
- Với bong gân độ II, bạn cần từ 3 – 6 tuần để điều trị.
- Với bong gân độ III, bạn có thể cần phải phẫu thuật để điều trị và nhiều trường hợp cần tới 3 – 6 tháng để điều trị.
- Nếu bong gân kèm với các chấn thương khác như gãy xương, bạn cần nhiều thời gian hơn thế để hồi phục.
Mặc dù bạn có thể gặp phải bong gân bất cứ khi nào, vì thế bạn vẫn nên lưu ý một số vấn đề sau để tránh nguy cơ chấn thương.
- Khởi động kĩ trước khi bắt đầu hoạt động thể dục thể thao: Hãy dành thời gian cho cơ và khớp của bạn được làm nóng, căng giãn từ từ trước khi vận động mạnh.
- Tập thể dục thường xuyên: Hoạt động vừa phải mỗi ngày sẽ tốt hơn hoạt động mạnh chỉ một hoặc hai lần một tuần. Điều này giúp cơ bắp của bạn mềm mại và linh hoạt, do đó chúng có thể nhanh chóng phục hồi và tăng cường theo thời gian. Giả sử bạn không thể tập thể dục đủ 30 phút mỗi ngày, hãy chia nhỏ thành ba khoảng thời gian 10 phút tập thể dục. Ngay cả khi đi bộ nhanh ngay sau bữa trưa ở cơ quan cũng có ích với sức khỏe của bạn.
- Hãy chú ý tới thời tiết, địa hình, quãng đường chạy bộ hay chơi thể thao của bạn. Trời mưa, đường trơn trượt, gồ ghề sẽ khiến bạn tăng nguy cơ trượt ngã.
- Nghỉ giải lao phù hợp: Hãy lắng nghe cơ thể để biết ngưỡng tập luyện phù hợp. Nghỉ ngơi hợp lý trong thời gian tập luyện kéo dài để cơ, khớp của bạn có thời gian hồi phục, tránh căng cơ kéo dài dễ gây chấn thương.
Thực hiện an toàn trong lao động và trong sinh hoạt, tránh nguy cơ ngã khi phải thực hiện các công việc cần có sự thăng bằng trên các độ cao.
Tăng khả năng giữ thăng bằng của cơ thể:
Hệ thống thăng bằng của cơ thể được xây dựng dựa trên 3 trụ cột: hoạt động thị giác, thụ thể thần kinh cảm giác sâu, cảm giác tư thế ở khắp mọi nơi trên cơ thể và hệ thống tiền đình. Hãy đảm bảo bạn không có bệnh lý nghiêm trọng ở 3 hệ thống trên hoặc điều trị triệt để trước khi tham gia thể thao để tránh nguy cơ chấn thương nhất có thể.
Chủ động cải thiện khả năng giữ thăng bằng của bạn cũng có thể giúp ngăn ngừa chấn thương. Một cách để làm điều này là tập giữ thăng bằng bằng một chân khi đánh răng hoặc vận động thể dục nửa trên cơ thể. Các dây thần kinh ở bàn chân và mắt cá chân của bạn sẽ điều chỉnh và huấn luyện cơ khớp ở vùng thắt lưng và chi dưới để tăng cường khả năng kiểm soát chuyển động của bạn.
Xây dựng một chế độ ăn lành mạnh để xây dựng cơ bắp chắc khỏe, dẻo dai với đầy đủ các thành phần cần thiết như: carbohydrate, Protein, chất béo, vitamin và khoáng chất, cung cấp đầy đủ nước và các chất điện giải cần thiết.
Duy trì cân nặng ở mức phù hợp, tránh thừa cân, béo phì. Hãy tưởng tượng bạn đang chạy với một trọng lượng cơ thể lớn, bất cứ khi nào bạn đổi hướng hoặc có va chạm nhẹ từ cổ chân, phần cơ thể nặng nề phía trên sẽ không kịp điều chỉnh và tiếp tục theo quán tính lao về phía trước. Từ đó, một chấn thương bong gân vùng cổ chân hay vùng gối là không thể tránh khỏi.